Diện tích Hệ đo lường cổ Việt Nam

Theo sách hướng dẫn của Liên Hiệp Quốc[6], các đơn vị đo diện tích cổ của Việt Nam là:

Đơn vị đoHán/Nôm[7]Giá trị cổChuyển đổi cổSuy từ khoảng cáchGiá trị ở miền Trung
mẫu3600 10 sào...4970 m²
sào360 m²10 miếng...497 m²
miếng...36 m²1.5 xích3 ngũ × 3 ngũ...
xích hay thước尺/𡱩24 m²10 tấc...33 m²
than...4 m²...1 ngũ × 1 ngũ...
tấc hay thốn𡬷/寸2,4 m²10 phân...3,3135 m²
phân...0,24 m²1.5 ô......
ô hay ghế...0,16 m²10 khấu1 thước × 1 thước...
khấu...0,016 m².........

Chú ý:

  • Các giá trị diện tích ở miền Trung Việt Nam lớn gấp (4,7/4)² lần các giá trị phổ thông. Điều này là do quy ước đơn vị đo chiều dài (trượng, tấc...) ở miền Trung lớn gấp 4,7/4 lần các giá trị phổ thông, như đã giải thích ở trên.

Cách tính cũng tùy theo vùng miền và cũng rất tùy tiện, không đồng nhất.

1 mẫu ở khu vực Bắc Bộ khoảng 3.600m2,1 mẫu ở khu vực Trung Bộ khoảng 5.000m2,1 mẫu ở khu vực Nam Trung Bộ khoảng 10.000m2,Tuy nhiên vẫn có vài nơi trên Việt Nam đặc biệt là vùng Tây Nguyên và Cao Nguyên Đồng Văn, nơi đa số là người dân tộc Ê Đẽ và H'Mông sinh sống thì 1 mẫu (1 Hécta) được quy đổi ra khoảng 1.000m2

  • Theo sách hướng dẫn của Liên Hiệp Quốc[6], "phân" còn được viết là "phấn".
  • Đơn vị "sào" đã có tài liệu ghi là "cao". Sào có hai loại khác nhau: sào Bắc Bộ và sào Trung Bộ.

Ngoài ra: